Trình tự thực hiện:
+ Bước 1:
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh, lập hồ sơ và gửi đến cơ quan thuế quản lý để mua hóa đơn:
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do Cục thuế quản lý; doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ cá nhân kinh doanh, do Chi cục thuế quản lý (Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ cá nhân kinh doanh sau đây được gọi chung là người nộp thuế) thuộc đối tượng được cơ quan thuế bán hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (theo Mẫu số 02/ĐN-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ) gửi cơ quan thuế khi mua hóa đơn và kèm theo các giấy tờ sau:
+ Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, người được ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
+ Người nộp thuế mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (theo Mẫu số 02/CK-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đến mua hóa đơn, người nộp thuế mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế.
Bước 2: Cơ quan thuế bán hoá đơn cho người nộp thuế theo tháng:
+ Số lượng hóa đơn bán cho người nộp thuế lần đầu không quá một quyển 50 số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo;
+ Đối với các lần mua hóa đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho người nộp thuế trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho người nộp thuế không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó;
+ Người nộp thuế thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Bước 3: Thông báo công khai:
+ Hóa đơn do Cục Thuế/Chi cục Thuế đặt in để bán được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và trước khi bán lần đầu Cục Thuế/Chi cục Thuế phải lập thông báo phát hành hóa đơn theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ đính kèm hóa đơn Mẫu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế;
+ Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: Tên Cục Thuế phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị;
+ Hóa đơn mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn;
+ Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn;
+ Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành hoặc mẫu hóa đơn Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định tại Điều này.
- Cách thức thực hiện: Bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ, gồm:
++ Đơn đề nghị mua hóa đơn theo Mẫu số 02/ĐN-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;
++ Bản cam kết theo Mẫu số 02/CK-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (đối với mua hóa đơn lần đầu);
++ Xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: Không phải trả kết quả cho người nộp thuế.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Thuế/Chi cục Thuế.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
+ Hoá đơn được mua;
+ Và thông tin được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và trước khi bán lần đầu Cục Thuế/Chi cục Thuế phải lập thông báo phát hành hóa đơn theo Mẫu số 02/PH-HĐG Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ đính kèm hóa đơn Mẫu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Phí, lệ phí: Không.
(Hóa đơn giấy do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí thực tế, không vì mục tiêu lợi nhuận).
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
++ Đơn đề nghị mua hóa đơn theo Mẫu số 02/ĐN-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;
++ Bản cam kết theo Mẫu số 02/CK-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (đối với mua hóa đơn lần đầu).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Quản lý Thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
+ Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
+ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
+ Điều 24 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai: (trong file đính kèm theo)